Tanzania trước đây gọi là Tanganyika. Năm 1964, Tanganyika với đảo Zanzibar thành lập nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania, nước lớn nhất trong các nước Đông Phi và đáng buồn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Tanzania nằm ở phía đông của Hồ Great Lakes ở phía bắc Mozambique và phía […]
Thông tin nhanh
Hành chính
Tên đầy đủ: Cộng hòa thống nhất Tanzania
Tên tiếng Anh: Tanzania
Loại chính phủ: Cộng hòa thống nhất
ISO: tz, TZA
Múi giờ: +3:00
Mã điện thoại: +255
Thủ đô: Dar es Salaam (thực tế), Dodoma (lập pháp)
Các thành phố lớn: Arusha, Mwanza, Mbeya, Mtwara, Stonetown, Zanzibar
Địa lý
Diện tích: 945.000 km².
Địa hình: Đồng bằng ven biển; Một cao nguyên trung tâm; Cao nguyên ở phía bắc và nam. Điểm cao nhất: Kilimanjaro 5 895 m.
Khí hậu: Thay đổi từ nhiệt đới đến khô cằn đến ôn đới.
Nhân khẩu
Dân số: 69.419.073 người (2024 theo DanSo.org)
Dân tộc chính: Tanganyika - người châu Phi bản địa 99% (trong đó 95% là Bantu gồm hơn 130 bộ lạc), còn lại là 1% (bao gồm châu Á, châu Âu và Ả Rập); Zanzibar - Ả Rập, người bản địa châu Phi.
Tôn giáo: Tanganyika - Thiên chúa giáo 30%, Hồi giáo 35%, tín ngưỡng bản địa 35%; Zanzibar - hơn 99% người Hồi giáo.
Ngôn ngữ: Kiswahili (tiếng Swahili, Kiunguja), và tiếng Anh (cả hai chính thức), tiếng Ả Rập (nói rộng rãi ở Zanzibar), nhiều ngôn ngữ địa phương.
Kinh tế
Tài nguyên: Thủy điện, thiếc, phốt phát, quặng sắt, than, kim cương, đá quý, vàng, khí tự nhiên, niken.
Sản phẩm Nông nghiệp: Cà phê, sisal, trà, bông, pyrethrum (thuốc trừ sâu hữu cơ), hạt điều, thuốc lá, sắn (khoai mì), chuối, hoa quả, rau; Gia súc.
Sản phẩm Công nghiệp: Chế biến nông nghiệp (đường, bia, thuốc lá, sợi siral); Kim cương, vàng, và khai thác sắt, lọc dầu.
Xuất khẩu: vàng, cà phê, hạt điều, nhà sản xuất, bông.
Đối tác xuất khẩu: Ấn Độ 21,4%, Trung Quốc 8,1%, Nhật Bản 5,1%, Kenya 4,6%, Bỉ 4,3% (2015)
Nhập khẩu: hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị vận tải, nguyên liệu công nghiệp, dầu thô
Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 34,6%, Ấn Độ 13,5%, Nam Phi 4,7%, UAE 4,4%, Kenya 4,1% (2015)
Tiền tệ: Tanzania Shilling (TZS)
GDP: 79,45 tỷ USD (2023 theo IMF)
Tổng quan
Tanzania trước đây gọi là Tanganyika. Năm 1964, Tanganyika với đảo Zanzibar thành lập nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania, nước lớn nhất trong các nước Đông Phi và đáng buồn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới.
Tanzania nằm ở phía đông của Hồ Great Lakes ở phía bắc Mozambique và phía Nam Kenya, có đường bờ biển ở Ấn Độ Dương ở phía đông. Quốc gia này giáp với 6 quốc gia châu Phi khác bao gồm Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Malawi, Rwanda, Uganda và Zambia, cũng có chung biên giới biển với Comoros và Seychelles. Nó có đường bờ biển ở ba Hồ Great Lakes: Hồ Victoria, Hồ Tanganyika và Hồ Nyassa (Hồ Malawi).
Đất nước này có diện tích 945,087 km², so với diện tích của nước Ý khoảng ba lần hoặc lớn hơn một chút so với California.
Tanzania có dân số 50,1 triệu người, thủ đô Dodoma, tuy nhiên, thành phố lớn nhất, cảng chính, trung tâm kinh tế và giao thông lớn và thủ phủ thực tế là Dar es Salaam. Ngôn ngữ nói là tiếng Swahili và tiếng Anh (cả 2 đều chính thức), tiếng Ả Rập (nói nhiều ở Zanzibar).
Ngay sau khi độc lập, Tanganyika và Zanzibar sáp nhập để thành lập quốc gia Tanzania vào năm 1964.
Một đảng cai trị đã kết thúc vào năm 1995 với các cuộc bầu cử dân chủ đầu tiên được tổ chức trong nước kể từ những năm 1970.
Tình trạng bán tự trị của Zanzibar và phe đối lập phổ biến đã dẫn tới hai cuộc bầu cử gây tranh cãi kể từ năm 1995, mà đảng cầm quyền đã giành được mặc dù các nhà quan sát quốc tế tuyên bố bỏ phiếu bất thường.