Zambia - Zambia

Quốc kỳ Zambia

Zambia tên chính thức là Cộng hòa Zambia, một quốc gia không có biển ở trung tâm Nam Phi, tách khỏi Zimbabwe bỏi sông Zambezi. Zambia cũng có biên giới với Angola, Botswana, Cộng hòa Dân chủ Congo, Malawi, Mozambique, Namibia và Tanzania. Với diện tích 752,618 km², nước này lớn hơn một chút so với Đức […]

Thông tin nhanh

Hành chính

Vị trí Zambia trên bản đồ

Tên đầy đủ: Cộng hòa Zambia

Tên tiếng Anh: Zambia

Loại chính phủ: Cộng hòa

ISO: zm, ZMB

Tên miền quốc gia: zm

Mã điện thoại: +260

Thủ đô: Lusaka

Các thành phố lớn: Kitwe, Ndola, Livingstone, Kabwe.

Địa lý

Diện tích: 752.618 km².

Địa hình: đa dạng; Chủ yếu là cao nguyên savanna với một số đồi và núi.

Khí hậu: Nhìn chung khô và ôn đới, nhiệt đới; thay đổi theo độ cao; Mùa mưa (tháng 10 đến tháng 4).

Nhân khẩu

Dân số: 21.134.695 người (2024 theo DanSo.org)

Dân tộc chính: Hơn 70 nhóm dân tộc. Các bộ tộc chính là Lozi, Bemba, Ngoni, Tonga, Luda, Luvale và Kaonde.

Tôn giáo: Kitô giáo, tín ngưỡng bản địa, Hồi giáo, Hindu.

Ngôn ngữ: Tiếng Anh (chính thức), khoảng 70 ngôn ngữ địa phương và tiếng địa phương, bao gồm Bemba, Lozi, Kaonde, Lunda, Luvale, Tonga và Nyanja.

Kinh tế

Tài nguyên: đồng, coban, kẽm, chì, than đá, ngọc lục bảo, vàng, bạc, urani, thủy điện.

Sản phẩm Nông nghiệp: ngô, lúa miến, gạo, đậu phộng, hướng dương, rau, hoa, thuốc lá, bông, mía, sắn, cà phê; Gia súc, dê, lợn, gia cầm, sữa, trứng, da

Sản phẩm Công nghiệp: Khai thác và chế biến đồng, xây dựng, thực phẩm, đồ uống, hóa chất, hàng dệt, phân bón, làm vườn.

Xuất khẩu: đồng / coban, coban, điện; Thuốc lá, hoa, bông

Đối tác xuất khẩu: Trung Quốc 25,5%, Cộng hòa Dân chủ Congo 13%, Nam Phi 6,4%, Hàn Quốc 4,9%, Ấn Độ 4,3% (2015)

Nhập khẩu: máy móc, thiết bị vận tải, sản phẩm dầu mỏ, điện, phân bón, thực phẩm, quần áo

Đối tác nhập khẩu: Nam Phi 34,5%, Cộng hòa Dân chủ Congo 18,2%, Kenya 9,7%, Trung Quốc 7,3%, Ấn Độ 4,4% (2015)

Tiền tệ: Zambia Kwacha (ZMK)

GDP: 28,41 tỷ USD (2023 theo IMF)

Tổng quan

Zambia tên chính thức là Cộng hòa Zambia, một quốc gia không có biển ở trung tâm Nam Phi, tách khỏi Zimbabwe bỏi sông Zambezi. Zambia cũng có biên giới với Angola, Botswana, Cộng hòa Dân chủ Congo, Malawi, Mozambique, Namibia và Tanzania.

Với diện tích 752,618 km², nước này lớn hơn một chút so với Đức hoặc lớn hơn một chút so với Texas.

Zambia có dân số 15,9 triệu người. Thủ đô và thành phố lớn nhất là Lusaka. Ngôn ngữ nói là tiếng Anh và một số ngôn ngữ Bantu, tiếng địa phương chủ yếu là Bemba (ChiBemba) 33%, Nyanja (Cinyanja) 15%, Tonga (Chitonga) 11% và Lozi 5,5%.

Lãnh thổ Bắc Rhodesia được Nam Phi quản lý từ năm 1891 cho đến khi nước Anh tiếp quản vào năm 1923. Trong những năm 1920 và 1930, những tiến bộ trong khai thác mỏ đã thúc đẩy sự phát triển và nhập cư. Tên gọi được đổi thành Zambia khi được độc lập vào năm 1964.

Trong những năm 1980 và 1990, giá đồng giảm và hạn hán kéo dài làm tổn thương nền kinh tế. Các cuộc bầu cử vào năm 1991 đã chấm dứt chế độ một đảng, nhưng cuộc bỏ phiếu tiếp theo vào năm 1996 đã làm quấy rối các đảng đối lập.

Đề xuất