Địa lý Hà Lan

Địa lý Hà Lan là có đặc điểm khác thường ở chỗ phần lớn đất đai ở đây đã được khai hoang từ biển và dưới mặt biển, có đê điều bảo vệ. Một yếu tố khác có ảnh hưởng đến diện mạo tự nhiên của Hà Lan đó là đất nước này là một trong những quốc gia tập trung đông dân cư nhất trên Trái đất. Nó được xếp thứ 30 so với tổng thể về quy mô, nhưng chỉ đứng sau ba quốc gia có dân số lớn hơn 16 triệu người. Do đó, Hà Lan là quốc gia có đô thị hoá cao.

Cảnh quan

Đất nước này có thể được chia thành hai khu vực: vùng đất thấp và bằng phẳng ở phía tây và phía bắc, và vùng đất cao hơn với những ngọn đồi nhỏ ở phía đông và phía nam. Địa hình trước kia, bao gồm đất lấn biển và đồng bằng châu thổ, chiếm khoảng một nửa diện tích bề mặt và thấp hơn 1 mét so với mực nước biển, đa số diện tích bề mặt ở dưới mực nước biển. Hàng loạt đê biển và cồn cát ven biển bảo về cho Hà Lan khỏi biển; đê và cồn cát dọc các con sông ngăn cản lũ lụt. Phần còn lại của đất nước hầu hết đều bằng phẳng; duy chỉ ở cực nam của đất nước này, đất đai được bồi đắp ở mức độ đáng kể, như ở chân đồi của dãy núi Ardennes. Ở đây có núi Vaalserberg, điểm nhìn cao nhất đối với một phần châu Âu của Hà Lan tại độ cao 322,7 mét (1.059 ft) so với mực nước biển.

Thống kê

Tọa độ địa lý: 5,45 kinh độ đông và 50,30 vĩ độ bắc

Độ cao cao nhất của mặt trời so với mặt nước biển thay đổi ở mức giữa từ 38,5 – 23,5 = 15 độ vào tháng 12 tới 38,5 + 23,5 = 62 độ vào tháng 6. Điều này xảy ra, tùy thuộc vào vị trí phía đông-tây, ví dụ theo giờ quốc tế là11:40, theo giờ địa phương là12:40 vào mùa đông và 13:40 vào mùa hè.

Diện tích:

tổng số: 41.543 km2 (16.040 dặm vuông)

Đất liền: 33.893 km2 (13.086 dặm vuông)

Biên giới đất liền:

tổng số: 1.027 km (638 dặm)

Đường biên giới với các quốc gia:

Bỉ: 450 km (280 dặm)

Đức: 577 km (359 dặm)

Đường bờ biển: 451 km (280 dặm)

Chủ quyền biển:

Lãnh hải: 12 hải lý (22,2 km; 13,8 dặm)

Vùng tiếp giáp lãnh hải: 24 hải lý (44,4 km; 27,6 dặm)

Vùng đặc quyền khai thác: 200 hải lý (370,4 km; 230,2 dặm)

Khí hậu: ôn đới; mang tính chất biển; mùa hè mát mẻ và mùa đông ôn hòa (đại lục châu Âu), khí hậu nhiệt đới (quần đảo Caribbean)

Địa hình: chủ yếu là đồng bằng ven biển, đất khai hoang (lấn biển); một số ngọn đồi ở

đường cong đồng mức phía đông nam Hà Lan. Đất đai vô cùng thấp và phần lớn nằm  dưới mực nước biển.

Cực biên so với mặt nước biển:

Điểm thấp nhất: Zuidplaspolder (Nieuwerkerk aan den IJssel) -7 m (-23 ft), thấp hơn so với mực nước biển.

Điểm cao nhất nằm ở đại lục châu Âu: Vaalserberg 322,7 m (1.059 ft) cao hơn so với mực nước biển.

Điểm cao nhất (bao gồm cả quần đảo Caribbean): Mount Scenery ở Saba, cao 887 m (2.910 ft) so với mực nước biển.

Tài nguyên thiên nhiên: khí thiên nhiên, dầu khí, than bùn, đá vôi, muối, cát, sỏi, đất canh tác

Đất sử dụng: (2011)

Đất canh tác: 25,08%

Đất trồng cây lâu năm: 0,88%

Khác: 74,04%

Đất được tưới tiêu (2007): 4.572 km2

Tổng nguồn nước có thể phục hồi (2011): 91 km3